Giới thiệu trình soạn thảo trên Linux

SysVN tiếp tục giới thiệu bài viết “Giới thiệu trình soạn thảo trên Linux”. Mời các bạn theo dõi!

Trên Linux để soạn thảo hay cấu hình, thêm nội dung vào file thường sử dụng trình soạn thảo vi, vim, mc. Tùy theo từng distro mà mỗi trình soạn thảo có ưu điểm riêng. Ví dụ trên CentOS, Red Hat, Oracle Linux thưởng sử dụng vi, trên Ubuntu thường sử dụng vim, trên freeBSD thường sử dụng ee

  1. Trình soạn thảo vi

Trình soạn thảo vi thường được sử dụng phổ biến ở các distro của Red Hat, CentOS, Oracle Linux. Để soạn thảo, thêm nội dung, chỉnh sửa nội dung một file nào đó dùng lệnh vi. Ví dụ vi /home/text.txt

Trinh soạn thảo vi có 2 mode: command mode & insert mode, mode mặc định ban đầu là command mode.

  • Insert mode: dùng để soạn thảo & chỉnh sửa
  • Command mode: dùng để thực hiện lệnh như sao chép hàng, ký tự, xóa hàng, xóa ký tự một cách nhanh nhất

a. Insert mode

  • Ấn phím lệnh i hoặc a từ chế độ command mode để chuyển sang insert mode. i để thêm ký tự trước con trỏ, a để thêm ký tự sau con trỏ.
  • Sau khi soạn thảo hoặc chỉnh sửa xong bấm Esc để vào command mode rồi dùng các lệnh:“ :w (lưu lại nhưng không thoát), :wq hoặc ZZ (lưu lại và thoát ra), :q (thoát không lưu). :q! (thoát cưỡng ép và không lưu)

b. Command mode

  • Để chuyển từ insert mode sang command mode bấm Esc
  • Một số thao tác trong command mode:

– Sử dụng lệnh h j k l hoặc các phím mũi tên tương ứng để di chuyển con trỏ sang trái, xuống, lên, sang phải.
– Sử dụng x xóa 1 ký tự ngay vị trí con trỏ, dw xóa 1 từ, dd xóa cả 1 dòng.
– Sử dụng số N đi trước phím lệnh để lặp lại N lần tác dụng của lệnh. Ví dụ, 3dw sẽ xóa 3 từ tính từ vị trí con trỏ.
– Sử dụng u ( = undo )để khôi phục lại những thay đổi trước đó.
– Sử dụng ZZ hay :wq lưu lại tất cả thay đổi và thoát.
– Sử dụng :q! thoát ra không lưu lại bất kỳ thay đổi nào.

  • Cắt và dán

– yy sao chép dòng hiện tại vào buffer, Nyy sao chép N dòng.
– p ( P ) dán nội dung từ buffer vào dưới ( trên ) dòng hiện tại

  • Nhảy đến hàng hay cột

– Gõ một số N trước ký tự G để đi đến dòng thứ N, vd 23G sẽ nhảy đến dòng 23.
– Gõ một số N trước ký tự | (pipe) để nhảy đến cột thứ N.

  • Sử dụng . để lặp lại action gần

– Ví dụ người dùng gõ i để insert dòng chữ “hello world”, sau đó chuyển sang chế độ command mode bằng phím Esc, nhảy xuống dòng và gõ . , dòng chữ “hello world” sẽ hiện ra.

  • Tìm kiếm

– Sử dụng / (?) đi theo sau là từ muốn tìm để tìm kiếm từ trong phần văn bản sau ( trước ) con trỏ. ví dụ /foobar hay ?foobar.
– Sau khi kết quả tìm kiếm đầu tiên hiện ra, sử dụng n để tìm kiếm tiếp trong phần văn bản còn lại sau con trỏ, N để tìm kiếm ngược trở lại đầu văn bản trước con trỏ.

  • Các lệnh đi sau dấu : (dấu hai chấm)

:%s/foo/bar/g tìm sự xuất hiện của “foo” trong toàn bộ file và thay thế bằng “bar”
set nu hiển thị số dòng trước mỗi dòng, set nonu để bỏ hiển thị số dòng.
:1,8d xóa từ dòng 1 cho đến dòng 8 trong file.
– :w newfile.txt để save nội dung của file hiện tại vào một file mới là newfile.txt ( tựa “save as” bên Win Word ).
:8,16 co 32 để copy dòng 8 đến 16 đến điểm sau dòng 32.
:3,16 m 32 để chuyển rời dòng 8 đến 16 đến điểm sau dòng 32.

Tương tự với lệnh vi chúng ta có thể sử dụng lệnh vim

2. Trình soạn thảo mc

mc được viết tắc từ Midnight Commander, để sử dụng trình soạn thảo này bạn phải cài gói mc bằng lệnh yum -y install mc. Sau khi cài xong gõ mc

Chế độ lệnh và cách dùng giống như NC trong DOS, các bạn tự tìm hiểu nhé!